Sáng ngày 29/9/2023, Tổng cục Thống kê (TCTK) tổ chức Họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế – xã hội quý III và 9 tháng năm 2023. Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng chủ trì cuộc họp báo. Tại buổi Họp báo, Bà Nguyễn Thị Hương đã công bố những số liệu thống kê cơ bản về tình hình kinh tế – xã hội của Việt Nam trong quý III và 9 tháng năm 2023. Theo đó, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2023 ước tính tăng 5,33% so với cùng kỳ năm trước, mặc dù chỉ cao hơn tốc độ tăng của cùng kỳ các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023[1] nhưng đã có xu hướng tích cực so với các quý đầu năm (quý I tăng 3,28%, quý II tăng 4,05%, quý III tăng 5,33%). Tính chung 9 tháng năm 2023, GDP tăng 4,24% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 2,19% và 1,57% của 9 tháng các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023[2].

Tổng cục trưởng Nguyễn Thị Hương chủ trì Họp báo

Kết quả đạt được về phát triển kinh tế – xã hội nước ta trong 9 tháng năm 2023 như sau:

– Tổng sản phẩm trong nước (GDP): + 4,24%

– Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): + 0,3%

– Số doanh nghiệp thành lập mới: 116.342 doanh nghiệp

– Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: + 9,7%

– Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội: + 5,9%

– Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa: – 8,2%

– Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa: – 13,8%

– Xuất siêu: 21,68 tỷ USD

– Khách quốc tế đến Việt Nam: + 374,4%

– Chỉ số giá tiêu dùng bình quân: + 3,16%

– Lạm phát cơ bản: + 4,49%

– Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên: 52,3 triệu người

– Lao động có việc làm: 51,2 triệu người

– Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động: 2,28%

– Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động: 2,02%

Toàn cảnh buổi họp báo

Khái quát lại, trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến động khó lường, không thuận lợi, nhưng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt, sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước, nền kinh tế đạt mức tăng trưởng 4,24% của 9 tháng, đây không phải là mức tăng trưởng cao nhưng là kết quả tích cực trong bối cảnh khó khăn của kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, các chỉ số thống kê cho thấy kinh tế vĩ mô trong nước tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp; cung cầu hàng hóa thiết yếu được bảo đảm, hoạt động mua sắm hàng hóa, tiêu dùng nội địa duy trì mức tăng khá. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trụ vững với mức tăng ổn định khẳng định chuyển đổi cơ cấu ngành đã phát huy hiệu quả, bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu trong nước và gia tăng xuất khẩu. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công được cải thiện rõ rệt, tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt mức cao, an sinh xã hội được quan tâm kịp thời, hiệu quả.

Tuy nhiên, bước sang quý IV năm 2023, kinh tế – xã hội nước ta tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; các biến động về kinh tế, chính trị của thế giới, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu và dịch bệnh khó dự báo. Do đó, việc đạt mục tiêu tăng trưởng năm 2023 theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 là thách thức lớn, cần sự chung sức, đồng lòng của Chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Các ngành, các cấp tăng cường dự báo, chủ động điều hành linh hoạt, phù hợp với tình hình mới, kịp thời ứng phó với các tình huống phát sinh, tập trung triển khai hiệu quả đồng bộ các chính sách hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Kinh tế nước ta cần tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa xu hướng tích cực, tập trung thực hiện những giải pháp thúc đẩy cỗ xe tam mã để đạt được kết quả tăng trưởng kinh tế cao nhất trong những tháng cuối năm.

Bên cạnh đó, cần quan tâm thực hiện một số nhiệm vụ dưới đây:

Một là, tiếp tục tập trung triển khai nhanh, hiệu quả các chủ trương, chính sách về tài chính, tiền tệ. Theo dõi sát và cập nhật kịp thời diễn biến tình hình thế giới, chính sách tài khóa, tiền tệ của các nước có quy mô kinh tế lớn, là đối tác thương mại, đầu tư quan trọng đối với Việt Nam. Thực hiện hiệu quả các giải pháp về tiền tệ, lãi suất nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh. Điều hành tỷ giá phù hợp, tăng cường năng lực thích ứng, chống chịu và an toàn của hệ thống tài chính, ngân hàng. Điều hành đồng bộ, hài hòa chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách khác nhằm tháo gỡ khó khăn cho các thị trường, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội.

Liên tục cập nhật các kịch bản dự báo về tăng trưởng, lạm phát để chủ động điều hành, ứng phó với các tình huống phát sinh. Theo dõi chặt chẽ diễn biến giá các mặt hàng thiết yếu nhất là mặt hàng xăng dầu, xây dựng các phương án điều tiết nguồn cung, hạn chế việc tăng giá đột biến nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến lạm phát và đời sống người dân.

Hai là, đẩy mạnh tiêu dùng, tập trung phát triển thị trường trong nước. Thực hiện có hiệu quả các Chương trình xúc tiến thương mại, thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, thương mại điện tử để mở rộng tiêu dùng nội địa. Vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Chú trọng đầu tư hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng nông thôn, miền núi để đẩy mạnh đưa hàng Việt về nông thôn, đẩy mạnh triển khai các hoạt động kích cầu tiêu dùng nội địa tại các địa phương có các sản phẩm đặc thù, lợi thế. Kết hợp chặt chẽ giữa thương mại truyền thống với hiện đại nhằm khai thác hiệu quả thị trường 100 triệu dân trong nước còn nhiều tiềm năng.

Ba là, triển khai hiệu quả các giải pháp phù hợp kích cầu thương mại và dịch vụ, phát triển du lịch. Thúc đẩy xuất khẩu tại các thị trường truyền thống, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản. Mở rộng, đa dạng hóa thị trường và sản phẩm xuất khẩu. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn mới, nhất là tiêu chuẩn xanh. Tận dụng cơ hội các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết. Đẩy mạnh đàm phán, ký kết các hiệp định, cam kết, liên kết thương mại mới.

Bốn là, tập trung triển khai quyết liệt các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, 3 Chương trình mục tiêu quốc gia. Phát huy tối đa các nguồn lực đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp Nhà nước. Thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài, tăng cường hợp tác công tư (PPP); tích cực, chủ động thu hút FDI có chọn lọc, bảo đảm chất lượng. Chú trọng chuyển giao công nghệ, liên kết với doanh nghiệp trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu.

Năm là, tiếp tục tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai. Chủ động phương án phòng chống cháy nổ, thiên tai, cảnh báo mưa lũ, sạt lở, tác động của hạn hán, xâm nhập mặn nhằm hạn chế tối đa thiệt hại tới sản xuất và cuộc sống của người dân. Thực hiện có hiệu quả, kịp thời, đầy đủ các chính sách an sinh xã hội, lao động, việc làm đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân.

Sáu là, nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc, kỷ luật phát ngôn; công khai, minh bạch, tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số. Chú trọng phát triển lĩnh vực văn hóa, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, tăng cường đối ngoại, tăng cường công tác thông tin, truyền thông tạo đồng thuận, đoàn kết trong toàn xã hội và hợp tác quốc tế./.

[1] Tốc độ tăng/giảm GDP quý III so với cùng kỳ năm trước các năm 2011-2023 lần lượt là: 6,37%; 5,5%; 5,71%; 6,59%; 7,16%; 6,91%; 7,54%; 7,2%; 7,62%; 3%; -6,03%; 13,71%; 5,33%.

 [2] Tốc độ tăng GDP 9 tháng các năm 2011-2023 so với cùng kỳ năm trước lần lượt là: 6,2%; 5,34%; 5,26%; 6,11%; 6,85%; 6,4%; 6,49%; 7,35%; 7,3%; 2,19%; 1,57%; 8,85%; 4,24%.


Tình trạng xử lý nước thải, bảo vệ môi trường tại Việt Nam và bài học từ Đan Mạch

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển, Việt Nam cam kết thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc (SDG), trong đó bảo vệ tài nguyên nước và môi trường là ưu tiên hàng đầu, đặc biệt là xử lý nước thải, đã và đang trở thành thách thức lớn (14/01/2025)

Công bố công khai thực hiện dự toán thu - chi ngân sách Quý IV năm 2024 của Tổng cục Thống kê

Công bố công khai thực hiện dự toán thu - chi ngân sách Quý IV năm 2024 của Tổng cục Thống kê (Theo công văn số 60/TCTK-KHTC ngày 09/01/2025 của TCTK) (09/01/2025)

Công bố công khai thực hiện dự toán thu - chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2024 của Tổng cục Thống kê

Công bố công khai thực hiện dự toán thu - chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2024 của Tổng cục Thống kê (Theo Công văn số 60/TCTK-KHTC ngày 09/01/2025 của TCTK) (09/01/2025)

Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Tổng cục Thống kê

Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Tổng cục Thống kê (Kèm theo Quyết định số 05/QĐ-TCTK ngày 07/01/2025 của Tổng cục trưởng TCTK) (07/01/2025)

Kế hoạch tổ chức đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ Tổng cục Thống kê lần thứ XXVII, nhiệm kỳ 2025-2030

Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 14/6/2024; Kế hoạch số 182-KH/ĐUK ngày 29/7/2024 và Kế hoạch số 273-KH/ĐUBKHĐT ngày 16/9/2024, BCH Đảng bộ TCTK ban hành Kế hoạch tổ chức đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ Tổng cục Thống kê lần thứ XXVII, nhiệm kỳ 2025-2030. (08/11/2024)

Saigon Co.op xuất khẩu hàng sang thị trường Mỹ

Ngày 23/10, Công ty TNHH MTV phân phối Saigon Co.op (SCD) và Công ty STC Natural Vina tiến hành bàn giao hàng hoá sản xuất tại Việt Nam xuất sang thị trường Mỹ. (24/10/2024)

Xem thêm