I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 9 tháng năm 2014 ước tính tăng 5,62% so với cùng kỳ năm 2013 (Quý I tăng 5,09%; quý II tăng 5,42%; quý III tăng 6,19%). Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,00%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,42%; khu vực dịch vụ tăng 5,99%.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành thủy sản tăng 6,15%; ngành nông nghiệp tăng 2,10%; ngành lâm nghiệp tăng 5,88%. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 6,44%, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,57%; ngành khai khoáng giảm 0,61%; ngành xây dựng tăng 6,30%. Trong khu vực dịch vụ, bán buôn và bán lẻ tăng 6,02%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 7,34%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,44%; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 2,93%.
Xét về góc độ sử dụng GDP của 9 tháng, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,28% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó tiêu dùng cuối cùng của dân cư tăng 5,12%; tích lũy tài sản tăng 4,84%.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 9 tháng năm 2014 theo giá so sánh 2010 ước tính tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nông nghiệp tăng 2,4%; lâm nghiệp tăng 6,1%; thuỷ sản tăng 6,5%.
a. Nông nghiệp
Tính đến trung tuần tháng Chín, cả nước gieo cấy được 1778,2 nghìn ha lúa mùa, bằng 102,5% cùng kỳ năm trước. Ước tính năng suất lúa mùa cả nước năm nay đạt 48,7 tạ/ha, tăng 1,7 tạ/ha so với vụ mùa năm trước; diện tích gieo trồng đạt 1965 nghìn ha, giảm 21,1 nghìn ha; sản lượng đạt 9,6 triệu tấn, tăng 228,4 nghìn tấn. Tính đến thời điểm 15/9/2014, các địa phương phía Nam đã thu hoạch được 1798,6 nghìn ha lúa hè thu, bằng 94,9% cùng kỳ năm trước. Năng suất lúa hè thu cả nước ước tính đạt 53,4 tạ/ha, tăng 1,2 tạ/ha so với vụ hè thu 2013; sản lượng đạt 11,3 triệu tấn, tăng 53,8 nghìn tấn. Ước tính diện tích lúa cả năm 2014 đạt 7802,8 nghìn ha, giảm 99,7 nghìn ha so với năm 2013; năng suất đạt 57,5 tạ/ha, tăng 1,8 tạ/ha; sản lượng đạt 44,9 triệu tấn, tăng 816 nghìn tấn.
Tính đến giữa tháng Chín, đàn trâu cả nước giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2013; đàn bò không có nhiều biến động. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 9 tháng giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt bò hơi tăng 2,1%. Tính đến thời điểm trên, đàn lợn cả nước tăng 1,5 – 2% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt lợn hơi tăng 2,2%. Tổng đàn gia cầm tăng 2%; sản lượng thịt gia cầm tăng 2,8%.
b. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước 9 tháng ước tính đạt 168 nghìn ha, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 144,9 triệu cây, giảm 1,2%; sản lượng gỗ khai thác đạt 3939 nghìn m3, tăng 7,8%. Diện tích rừng bị thiệt hại trong 9 tháng là 3713 ha, gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích rừng bị cháy là 3063 ha, gấp 3,5 lần; diện tích rừng bị phá 651 ha, tăng 12,6%.
c. Thủy sản
Sản lượng thủy sản 9 tháng ước tính đạt 4738,7 nghìn tấn, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 2495,1 nghìn tấn, tăng 5%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 2243,6 nghìn tấn, tăng 4,7%, trong đó khai thác biển đạt 2104,9 nghìn tấn, tăng 5%. Riêng sản lượng cá ngừ đại dương 9 tháng ước tính đạt 13 nghìn tấn, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2013.
- Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Chín ước tính tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó công nghiệp khai khoáng tăng 5,6%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,2%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,6%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 6,8%.
Tính chung 9 tháng năm nay, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 8,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 6,0%; ngành khai thác tăng 0,4%.
Trong các ngành sản xuất, một số ngành có chỉ số sản xuất 9 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 35,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 20,7%; sản xuất xe có động cơ tăng 18,9%; dệt tăng 18,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 13,5%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất kim loại tăng 9,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,0%; sản xuất đồ uống tăng 7,7%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,0%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất thiết bị điện tăng 5,5%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,2%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 3,0%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 0,9%; khai thác than cứng và than non tăng 0,6%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 0,1%; sản xuất thuốc lá giảm 12,3%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Tám năm nay tăng 6,4% so với tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2013. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 32,6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 23,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 16,6%; sản xuất thiết bị điện tăng 15,6%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,0%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 8 tháng tăng thấp: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 7,3%; sản xuất trang phục tăng 7,2%; sản xuất đồ uống tăng 6,4%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,0%; dệt tăng 5,6%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 5,0%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 4,8%; sản xuất kim loại tăng 4,5%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/9/2014 tăng 11,6% so với cùng thời điểm năm 2013. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm hoặc tăng thấp hơn mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 21,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 8,0%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 0,4%; sản xuất thiết bị điện tăng 6,2%; dệt tăng 6,5%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất kim loại tăng 58,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 44,8%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 41,9%; sản xuất trang phục tăng 39,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 36,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 22,5%; sản xuất đồ uống tăng 20,8%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2014 tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 4,2% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước nhìn chung ổn định; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,2%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 5,6%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 3,6% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,8%; sản xuất, phân phối điện tăng 2,6%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,6%.
- Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Trong tháng Chín, cả nước có 5742 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 30,6 nghìn tỷ đồng, tăng 13,7% về số doanh nghiệp và tăng 11,7% về số vốn đăng ký so với tháng trước. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp trong tháng đạt 5,3 tỷ đồng, giảm 1,7% so với tháng trước.
Trong tháng 9/2014, cả nước có 948 doanh nghiệp ngừng hoạt động, quay trở lại hoạt động, giảm 36,6% so với tháng trước; có 4549 doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động, giảm 31,9%, bao gồm 662 doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể; 977 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 2910 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký.
Tính chung 9 tháng năm 2014, cả nước có 53192 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 320,3 nghìn tỷ đồng, giảm 8,7% về số doanh nghiệp và tăng 13,9% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 9 tháng đạt 6,0 tỷ đồng, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm 2013.
Riêng trong quý III/2014, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 15877 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 89,4 nghìn tỷ đồng, so với quý II/2014 giảm 16,3% về số doanh nghiệp và giảm 32,7% về số vốn đăng ký; so với quý I/2014 tương ứng giảm 13,5% và giảm 8,7%; so với quý IV/2013 giảm 15,2% và giảm 23,8% và so với cùng kỳ năm trước giảm 17,8% và tăng 1,9%.
Trong 9 tháng năm nay, cả nước có 48330 doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn, hoặc ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký của, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 7027 doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể; 8440 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn; 32863 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký. Tổng vốn đăng ký của các doanh nghiệp gặp khó khăn trong 9 tháng là 408146 tỷ đồng, trong đó vốn đăng ký của các doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể là 55,4 nghìn tỷ đồng; vốn đăng ký của các doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn là 40,0 nghìn tỷ đồng; vốn đăng ký của các doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc ngừng hoạt động nhưng không đăng ký là 312,7 nghìn tỷ đồng. Trong 9 tháng, cả nước có 11872 doanh nghiệp ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2013.
Trong 9 tháng, tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế của các doanh nghiệp là 741,8 nghìn tỷ đồng, bao gồm 320,3 nghìn tỷ đồng là vốn đăng ký của các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và 421,5 nghìn tỷ đồng (tương ứng với khoảng 17 nghìn lượt đăng ký thay đổi) là vốn đăng ký bổ sung của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn.
Trong 9 tháng năm nay, tình hình đăng ký doanh nghiệp theo các ngành như sau: Sản xuất phân phối, điện, nước, gas tăng 14,0% về số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới; giảm 26,1% về số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động. Ngành dịch vụ khác tăng 6,3% và giảm 16,5%. Một số ngành đang có sự tái cơ cấu mạnh mẽ, thể hiện qua sự biến động tăng số lượng doanh nghiệp gia nhập cũng như số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường so với cùng kỳ năm trước: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (Tăng 55,3% về số doanh nghiệp thành lập mới và tăng 24,2% về số doanh nghiệp dừng hoạt động); nông, lâm nghiệp và thủy sản (Tăng 26,2% và tăng 6,8%); kinh doanh bất động sản (Tăng 23,4% và tăng 9,3%); y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (Tăng 10,8% và tăng 25,4%); thông tin và truyền thông (Tăng 8,3% và tăng 31,3%). Ngược lại với xu hướng trên, một số ngành vẫn gặp nhiều khó khăn: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (Giảm 18,5% và tăng 18,3%); dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (Giảm 11,5% và tăng 4,7%); xây dựng (Giảm 10,8% và tăng 14,7%).
- Hoạt động dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 9 tháng năm nay tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2013, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,2%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 9 tháng của khu vực kinh tế Nhà nước tăng 8,4%; kinh tế ngoài Nhà nước tăng 11,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 21,6%. Trong mức tăng chung 9 tháng, kinh doanh bán lẻ hàng hóa tăng 10,7%; dịch vụ lưu trú ăn uống tăng 11,9%; dịch vụ khác tăng 12,5%; du lịch lữ hành tăng 17,4%.
b. Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách 9 tháng ước tính tăng 7,1% về vận chuyển và tăng 7,2% về luân chuyển so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ tương ứng tăng 7,3% và tăng 7,9%; đường hàng không tăng 8,5% và tăng 6%; đường sắt giảm 1,4% và tăng 0,6%; đường biển tăng 3,6% và tăng 2,2%.
Vận tải hàng hóa 9 tháng ước tăng 5,2% về vận chuyển và tăng 1,2% về luân chuyển so với cùng kỳ năm trước, trong đó vận tải trong nước tương ứng tăng 5,5% và tăng 3,6%; vận tải ngoài nước giảm 4% và giảm 0,8%. Vận tải hàng hoá đường bộ tăng 6,7% về vận chuyển và tăng 4,5% về luân chuyển; đường sông tăng 2,9% và tăng 3%; đường biển giảm 6,4% và giảm 0,8%; đường sắt tăng 8,1% và tăng 10,4%.
c. Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta trong 9 tháng ước tính đạt 6062,1 nghìn lượt người, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 3659,5 nghìn lượt người, tăng 8,8%; đến vì công việc 1017,8 nghìn lượt người, tăng 10,8%; thăm thân nhân đạt 1043,1 nghìn lượt người, tăng 14,2%. Lượng khách đến nước ta từ một số quốc gia và vùng lãnh thổ 9 tháng năm nay so với cùng kỳ năm 2013 như sau: Trung Quốc 1542,4 nghìn lượt người, tăng 13,5%; Hàn Quốc 618,5 nghìn lượt người, tăng 10%; Nhật Bản 486,4 nghìn lượt người, tăng 8,1%; Hoa Kỳ 346,4 nghìn lượt người, tăng 5,5%; Đài Loan 306,7 nghìn lượt người, tăng 3%; Cam-pu-chia 291,2 nghìn lượt người, tăng 17,6%; Liên bang Nga 264,8 nghìn lượt người, tăng 28,5%; Ôx-trây-li-a 247,5 nghìn lượt người, tăng 3,7%; Ma-lai-xi-a 243,4 nghìn lượt người, tăng 2,7%; Thái Lan 201,8 nghìn lượt người, tăng 3,5%; Pháp 164,8 nghìn lượt người, tăng 4,5%; Vương quốc Anh 158 nghìn lượt người, tăng 16%; Xin-ga-po 142 nghìn lượt người; tăng 4,2%; Lào 112,7 nghìn lượt người, tăng 17,1%.
II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
- Xây dựng, đầu tư phát triển
a. Hoạt động xây dựng
Giá trị sản xuất xây dựng 9 tháng theo giá so sánh 2010 ước tính tăng 7% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Khu vực Nhà nước giảm 3,6%; khu vực ngoài Nhà nước tăng 5,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 62,4%. Trong mức tăng chung, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở tăng 6,7%; công trình nhà không để ở tăng 0,3%; công trình kỹ thuật dân tăng 8,4%; hoạt động xây dựng chuyên dụng tăng 14%.
b. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 9 tháng năm 2014 theo giá hiện hành ước tính đạt 833,9 nghìn tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước và bằng 31,2% GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 329,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 39,5% tổng vốn và tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 315,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 37,9% và tăng 12,8%; vốn khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 188,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 22,6% và tăng 5,8%.
Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước thực hiện 9 tháng ước tính đạt 147,1 nghìn tỷ đồng, bằng 76,6% kế hoạch năm và tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2013, gồm có: Vốn trung ương quản lý đạt 32485 tỷ đồng, bằng 82,2% kế hoạch năm và tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước; vốn địa phương quản lý đạt 114597 tỷ đồng, bằng 75,1% kế hoạch năm và tăng 1,4%.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/9/2014 thu hút 1152 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 7637,8 triệu USD, tăng 32,1% về số dự án và giảm 17,8% về số vốn so với cùng kỳ năm 2013. Đồng thời có 417 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước được cấp vốn bổ sung với 3544,8 triệu USD. Tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 11182,6 triệu USD, giảm 25,5% so với cùng kỳ năm 2013. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 9 tháng năm nay ước tính đạt 8,9 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2014 ước tính đạt 597,6 nghìn tỷ đồng, bằng 76,3% dự toán năm, trong đó thu nội địa 403,8 nghìn tỷ đồng, bằng 74,9%; thu từ dầu thô 74,2 nghìn tỷ đồng, bằng 87,1%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 116,9 nghìn tỷ đồng, bằng 75,9%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 135,7 nghìn tỷ đồng, bằng 73,5% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 86,3 nghìn tỷ đồng, bằng 77,3%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 78,9 nghìn tỷ đồng, bằng 73,6%; thuế thu nhập cá nhân 34,8 nghìn tỷ đồng, bằng 73,5%; thuế bảo vệ môi trường 8,3 nghìn tỷ đồng, bằng 65,8%; thu phí, lệ phí 7,6 nghìn tỷ đồng, bằng 74%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2014 ước tính đạt 722 nghìn tỷ đồng, bằng 71,7% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 127,3 nghìn tỷ đồng, bằng 78,1% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 123,7 nghìn tỷ đồng, bằng 78,2%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể ước tính đạt 505,8 nghìn tỷ đồng, bằng 71,9%; chi trả nợ và viện trợ 88,9 nghìn tỷ đồng, bằng 74,1%.
- Xuất, nhập khẩu hàng hóa
a. Xuất khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 8/2014 đạt 13,3 tỷ USD, tăng 272 triệu USD so với số ước tính, trong đó gỗ và sản phẩm gỗ tăng 64 triệu USD, thủy sản tăng 63 triệu USD; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 39 triệu USD.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9/2014 ước tính đạt 12,4 tỷ USD, giảm 6,6% so với tháng trước, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ước tính đạt 8 tỷ USD, giảm 8,9%; khu vực kinh tế trong nước đạt 4,4 tỷ USD, giảm 2%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng Chín tăng 12,3%, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 6,3% với một số mặt hàng có kim ngạch tăng cao: Hàng dệt may tăng 16%; giầy dép tăng 49,7%; cà phê tăng 70,7%.
Tính chung 9 tháng năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 109,6 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 36,6 tỷ USD, tăng 14,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 73 tỷ USD, tăng 14,1%. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng gia công, lắp ráp tăng so với cùng kỳ: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 17,1 tỷ USD, tăng 10,1%; hàng dệt may đạt 15,5 tỷ USD, tăng 18,9%; giày dép đạt 7,5 tỷ USD, tăng 25,3%. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực khác đạt mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước, nhất là nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: Dầu thô đạt 5,8 tỷ USD, tăng 8,7%; thủy sản đạt 5,7 tỷ USD, tăng 23%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 5,3 tỷ USD, tăng 21,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 4,4 tỷ USD, tăng 14,4%; cà phê đạt 2,8 tỷ USD, tăng 29,2%; túi xách, vali, mũ ô dù đạt 1,9 tỷ USD, tăng 37%; hạt điều đạt 1,5 tỷ USD, tăng 23,6%; rau quả đạt 1,1 tỷ USD, tăng 42,7%; hạt tiêu đạt 1,1 tỷ USD, tăng 43%.
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính chiếm 44,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện chiếm 15,6%. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ chiếm 37,8%. Nhóm hàng nông sản và lâm sản chiếm 12,7%. Hàng thủy sản chiếm 5,2%.
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu trong 9 tháng, Hoa Kỳ vẫn đứng đầu với kim ngạch ước tính đạt 21 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm 2013, chủ yếu do kim ngạch xuất khẩu một số nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng cao: Hàng dệt may tăng 15,3%; giày dép tăng 23,7%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 14,4%. Tiếp đến là thị trường EU đạt 20,1 tỷ USD, tăng 13%; ASEAN đạt 14 tỷ USD, tăng 1,6%; Nhật Bản đạt 11,2 tỷ USD, tăng 13,3%; Trung Quốc đạt 11,1 tỷ USD, tăng 16,5%; Hàn Quốc đạt 5,1 tỷ USD, tăng 7,7%.
b. Nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 8/2014 đạt 12,2 tỷ USD, thấp hơn 702 triệu USD so với số ước tính, trong đó xăng dầu giảm 193 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 133 triệu USD, vải giảm 82 triệu USD, sắt, thép và khí đốt hóa lỏng cùng giảm 35 triệu USD.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Chín ước tính đạt 13 tỷ USD, tăng 6,6% so với tháng trước, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 7,5 tỷ USD, tăng 6,6%, khu vực kinh tế trong nước đạt 5,5 tỷ USD, tăng 6,5%. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch nhập khẩu tháng Chín năm nay tăng 14,5%, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 10,1% với kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tăng cao: Vải tăng 21,5%; sắt thép tăng 25,9%; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 21,1%.
Tính chung 9 tháng năm nay, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 107,2 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 46,9 tỷ USD, tăng 12,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 60,3 tỷ USD, tăng 9,8%.
Trong 9 tháng, kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng đạt mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 16,2 tỷ USD, tăng 21,2%; vải đạt 6,9 tỷ USD, tăng 15,1%; xăng dầu đạt 6,2 tỷ USD, tăng 20,1%; chất dẻo đạt 4,7 tỷ USD, tăng 12,9%; nguyên phụ liệu dệt may giày dép đạt 3,5 tỷ USD, tăng 25,3%; kim loại thường khác đạt 2,5 tỷ USD, tăng 17%; sản phẩm chất dẻo đạt 2,3 tỷ USD, tăng 23,1%; ô tô đạt 2,4 tỷ USD, tăng 45,4%, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 938 triệu USD, tăng 90,2%.
Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu trong 9 tháng, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính chiếm 93,5% tổng kim ngạch nhập khẩu, trong đó nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ chiếm 36,6%; nguyên, nhiên vật liệu chiếm 56,9%. Nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm 6,5%.
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu, Trung Quốc ước tính đạt 31,1 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2013, nhập siêu từ thị trường này vẫn ở mức cao, ước tính khoảng 20 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. ASEAN đạt 17 tỷ USD, tăng 7,5%; Hàn Quốc đạt 15,6 tỷ USD, tăng 3,5%; Nhật Bản đạt 9,1 tỷ USD, tăng 7,4%; EU đạt 6,5 tỷ USD, giảm 7,1%; Hoa Kỳ đạt 4,7 tỷ USD, tăng 20,5%.
Xuất siêu tháng Tám đạt 1,07 tỷ USD, tháng Chín ước tính nhập siêu 600 triệu USD. Tính chung 9 tháng, xuất siêu khoảng 2,5 tỷ USD, bằng 2,3% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 12,7 tỷ USD, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 10,2 tỷ USD.
c. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2014 tăng 0,40% so với tháng trước, trong đó nhóm giáo dục tăng cao ở mức 6,38%, tác động làm chỉ số giá chung tăng 0,39%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,32%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,23% (dịch vụ y tế tăng 0,25%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,22% (lương thực tăng 0,35%); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,21%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,09%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,08%; bưu chính viễn thông không biến động nhiều; nhà ở, vật liệu xây dựng giảm 0,38%; giao thông giảm 1,85%. CPI tháng 9/2014 tăng 2,25% so với tháng 12/2013 (Bình quân mỗi tháng tăng 0,25%) và tăng 3,62% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 9 tháng năm nay tăng 4,61% so với bình quân cùng kỳ năm 2013.
Về chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng năm 2014 tăng 4,72% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất tăng 3,37%; chỉ số giá cước vận tải kho bãi tăng 3,28%.
Về chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa, chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá 9 tháng năm 2014 (Theo đô la Mỹ) tăng 1,20% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá (Theo đô la Mỹ) giảm 2,38%.
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Lao động, việc làm
Tính đến thời điểm 01/10/2014, lực lượng lao động cả nước là 54,4 triệu người, tăng 583,2 nghìn người so với cùng thời điểm năm 2013; lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 47,8 triệu người, tăng 121,2 nghìn người.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế 9 tháng năm nay ước tính 53,4 triệu người, tăng 642,9 nghìn ngýời so với cùng kỳ năm trước, trong đó lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 47,0%; lao động công nghiệp chiếm 21,1%; lao động dịch vụ chiếm 31,9%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 9 tháng năm nay là 2,12% (khu vực thành thị là 3,51%, khu vực nông thôn là 1,56%); tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15 – 24 tuổi là 6,31%; tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên là 1,11%; tỷ lệ thiếu việc làm là 2,38%.
- Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội
Trong tháng Chín, cả nước có 10,5 nghìn hộ thiếu đói, giảm 35,9% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 46 nghìn nhân khẩu thiếu đói, giảm 34,2%. Tính chung 9 tháng năm nay, cả nước có 303,6 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 21,7% so với cùng kỳ năm 2013, tương ứng với 1291,2 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 20,7%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm các cấp, các ngành, các tổ chức từ trung ương đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 21,4 nghìn tấn lương thực và 19,7 tỷ đồng. Tổng kinh phí dành cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo trong 9 tháng là 3303 tỷ đồng.
- Giáo dục, đào tạo
Tính đến 9/2014, cả nước có 18/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi; 61/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, trong đó 07 tỉnh/thành phố được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2.
Tính thời điểm hiện nay, cả nước có 1372 cơ sở dạy nghề (864 cơ sở công lập và 508 cơ sở ngoài công lập), bao gồm 162 trường cao đẳng nghề; 306 trường trung cấp nghề; 909 trung tâm dạy nghề. Tính đến thời điểm tháng 8/2014, các cơ sở dạy nghề tuyển mới được 230 nghìn lượt học sinh cao đẳng nghề và trung cấp nghề, tăng 6% so với số tuyển mới trong năm 2013; 1,9 triệu lượt học sinh sơ cấp nghề và học nghề dưới 3 tháng, tăng 27% so với thời điểm giữa năm 2013.
- Tình hình dịch bệnh
Trong 9 tháng năm 2014, cả nước có 51,1 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng (5 trường hợp tử vong); 35,1 nghìn trường hợp sốt phát ban nghi sởi, trong đó 5,8 nghìn trường hợp mắc sởi (147 trường hợp tử vong do sởi); 18,8 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết (15 trường hợp tử vong); 824 trường hợp mắc bệnh viêm não virút (36 trường hợp tử vong); 212 trường hợp mắc thương hàn; 24 trường hợp mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu (3 trường hợp tử vong); 2 trường hợp mắc và tử vong do cúm A (H5N1) và 3 trường hợp mắc hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân.
Trong tháng Chín, trên địa bàn cả nước đã phát hiện thêm 1034 trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến thời điểm 17/9/2014 lên 220,8 nghìn người, trong đó 70,2 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 72,7 nghìn người tử vong do AIDS.
- Tai nạn giao thông
Trong tháng Chín (từ 16/8 đến 15/9), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 1989 vụ tai nạn giao thông, làm 696 người chết; 549 người bị thương và 1524 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 17,2%; số người chết giảm 2%; số người bị thương giảm 2% và số người bị thương nhẹ giảm 19,7%.
Tính chung 9 tháng năm nay, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 18697 vụ tai nạn giao thông, làm 6758 người chết; 4417 người bị thương và 13418 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 14,5%; số người chết giảm 4%; số người bị thương giảm 10,4% và số người bị thương nhẹ giảm 20,4%.
- Thiệt hại do thiên tai
Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, trong 9 tháng năm nay, thiên tai đã làm 138 người chết và mất tích; 160 người bị thương; gần 1,6 nghìn ngôi nhà bị sập đổ, cuốn trôi; 41,7 nghìn ngôi nhà bị ngập nước; 111,3 nghìn ha lúa và 37,3 nghìn ha hoa màu bị ngập, hư hỏng. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong 9 tháng ước tính khoảng 2,2 nghìn tỷ đồng.