1. Khái niệm, phương pháp tính
Là chỉ tiêu tương đối, thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hàng hóa xuất khẩu là khoáng sản trong tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu trong thời kỳ 6 tháng
hoặc năm.
Chỉ tiêu này được tính toán bằng cách lấy tổng trị giá hàng hóa là khoáng sản được xuất khẩu trong một thời kỳ chia cho tổng trị giá hàng xuất khẩu của đất nước trong cùng thời kỳ, trong đó hàng hóa là khoáng sản thuộc các chương số 25, 26, 27 theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, cụ thể:
– Chương 25: Muối, lưu huỳnh; đất và đá; thạch cao; vôi và xi măng;
– Chương 26: Quặng, xỉ và tro;
– Chương 27: Nhiên liệu khoáng; dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng; các chất chứa bi-tum; các loại sáp khoáng chất.
2. Phân tổ chủ yếu: Theo ba nhóm hàng khoáng sản nêu ở trên.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
– Đối với hàng hóa phải thực hiện tờ khai hải quan tại Việt Nam: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
– Đối với hàng hóa không thực hiện tờ khai hải quan tại Việt Nam: Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; điều tra doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.