- Khái niệm, phương pháp tính
Người thiếu việc làm gồm những người có việc làm mà trong thời gian tham chiếu (07 ngày trước thời điểm quan sát) thoả mãn cả 3 tiêu chuẩn sau đây:
a) Mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa là: muốn làm thêm một (số) công việc để tăng thêm giờ; muốn thay thế một trong số (các) công việc đang làm bằng một công việc khác để có thể làm việc thêm giờ; muốn tăng thêm giờ của một trong các công việc đang làm, hoặc kết hợp 3 loại mong muốn trên.
b) Sẵn sàng làm việc thêm giờ, nghĩa là trong thời gian tới (ví dụ trong tuần tới) nếu có cơ hội việc làm thì họ sẵn sàng làm thêm giờ ngay.
c) Thực tế họ đã làm việc dưới một ngưỡng thời gian cụ thể đối với tất cả các công việc đã làm trong tuần tham chiếu. Các nước đang thực hiện chế độ làm việc 40 giờ/tuần, ngưỡng thời gian để xác định tình trạng thiếu việc làm của nước ta là đã làm việc dưới 35 giờ trong tuần tham chiếu.
Tỷ lệ thiếu việc làm cho biết số người thiếu việc làm trong 100 người có việc làm.
Công thức tính:
Tỷ lệ thiếu việc làm (%) | = |
Số người thiếu việc làm |
× 100 |
Tổng số người đang làm việc |
- Phân tổ chủ yếu
a) Số liệu công bố hàng quý phân tổ theo:
– Giới tính;
– Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
– Thành thị/nông thôn;
– Vùng.
b) Số liệu công bố hàng năm phân tổ theo:
– Giới tính;
– Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
– Ngành kinh tế;
– Loại hình kinh tế;
– Thành thị/nông thôn;
– Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
- Kỳ công bố: Quý, năm.
- Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.