1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số lượt hành khách vận chuyển
Là số hành khách thực tế đã vận chuyển trong kỳ, bất kể độ dài quãng đường vận chuyển là bao nhiêu. Đơn vị tính là lượt hành khách.
b) Số lượt hành khách luân chuyển
Là số lượt hành khách được luân chuyển tính theo cả hai yếu tố: Số lượt vận chuyển và cự ly (quãng đường) vận chuyển thực tế. Đơn vị tính là hành khách – Kilômét (Hk.Km).
Công thức tính:
Số lượt hành khách luân chuyển (Hk.Km) | = | Số lượt hành khách vận chuyển (Hk) | × | Cự ly vận chuyển thực tế (Km) |
Trong đó:
Cự ly vận chuyển thực tế là quãng đường tính giá vé đã được cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với xe khách cho thuê theo hợp đồng vận tải chuyến thì lượt hành khách
vận chuyển của mỗi hợp đồng chỉ tính 1 lần hành khách vận chuyển theo số ghế phương tiện.
2. Phân tổ chủ yếu
– Ngành vận tải (đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không);
– Trong nước/ngoài nước;
– Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
– Điều tra doanh nghiệp;
– Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
– Điều tra hoạt động vận tải, kho bãi.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.