I. Mặt hàng xuất khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mặt hàng xuất khẩu gồm các hàng hóa thuộc phạm vi thống kê, tương ứng với quy định về chỉ tiêu “Giá trị xuất khẩu hàng hóa – mã số 1005”, được tính theo mặt hàng chủ yếu và các phân loại hàng hóa khác nhau.
2. Phân tổ chủ yếu
– Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến;
– Hàng tái xuất;
– Mặt hàng chủ yếu;
– Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
– Đối với hàng hóa phải thực hiện tờ khai hải quan tại Việt Nam: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
– Đối với hàng hóa không thực hiện tờ khai hải quan tại Việt Nam: Điều tra doanh nghiệp; điều tra xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, tờ khai bổ sung đăng ký ở nước khác qua trao đổi số liệu thống kê hải quan.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
– Chủ trì: Bộ Tài chính;
– Phối hợp:Tổng cục Thống kê.
II. Mặt hàng nhập khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mặt hàng nhập khẩu gồm các hàng hóa thuộc phạm vi thống kê, tương ứng với quy định về chỉ tiêu Giá trị nhập khẩu hàng hóa – mã số 1005, được tính theo mặt hàng chủ yếu và các phân loại hàng hóa khác nhau.
2. Phân tổ chủ yếu
– Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến;
– Hàng tái xuất;
– Mặt hàng chủ yếu;
– Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
– Đối với hàng hóa phải thực hiện tờ khai hải quan tại Việt Nam: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
– Đối với hàng hóa không thực hiện tờ khai hải quan tại Việt Nam: Điều tra doanh nghiệp, điều tra xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
– Chủ trì: Bộ Tài chính;
– Phối hợp:Tổng cục Thống kê.