1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ tiêu kết quả thi hành án dân sự phản ánh thực chất kết quả công việc của cơ quan thi hành án dân sự là thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Kết quả thi hành án dân sự là số việc, số tiền (bao gồm tiền, tài sản được quy đổi thành tiền theo quy định của pháp luật) đã thi hành xong theo kỳ báo cáo (kỳ báo cáo thống kê hàng năm từ ngày 01/10 năm trước và kết thúc vào ngày 30/9 năm sau nhằm bảo đảm thống nhất với số liệu và kỳ báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội hàng năm).
– Số việc thi hành xong: Là việc chấp hành viên đã tổ chức thi hành xong các quyền, nghĩa vụ hoặc đã đình chỉ thi hành toàn bộ các quyền, nghĩa vụ trong quyết định thi hành án hoặc những việc đã tổ chức thi hành xong một phần quyền, nghĩa vụ, phần còn lại đã ủy thác (phần ủy thác này cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định thi hành án nên cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác thống kê là vụ việc mới), đình chỉ và đã xóa sổ thụ lý thi hành án.
Những việc đã thu được tiền, tài sản, cơ quan thi hành án dân sự đã báo gọi nhưng người được nhận chưa đến nhận nên đã lập phiếu chi và gửi cho họ qua đường bưu điện hoặc chưa xác định được địa chỉ của người nhận và cơ quan thi hành án dân sự đã gửi tiền vào ngân hàng, lập sổ theo dõi riêng hoặc đã giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật thì tính là việc thi hành xong.
– Số tiền thi hành xong là số tiền (bao gồm tiền, tài sản được quy đổi thành tiền theo quy định của pháp luật) chấp hành viên đã thu được (đã thu, nộp ngân sách và chi trả cho người được thi hành án theo nội dung quyết định thi hành án, đã được đình chỉ thi hành án hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án.
Những khoản tiền, tài sản đã thu được, cơ quan thi hành án dân sự đã thông báo nhưng người được nhận chưa đến nhận, nên đã lập phiếu chi và gửi cho họ qua đường bưu điện hoặc chưa xác định được địa chỉ của người nhận và cơ quan thi hành án dân sự đã gửi tiền vào ngân hàng, lập sổ theo dõi riêng hoặc đã giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật thì tính là tiền thi hành xong.
Công thức tính:
Tỷ lệ thi hành xong (về việc …) (%) | = | Số việc thi hành xong + Số việc đình chỉ thi hành án | × 100 |
Số việc có điều kiện thi hành án |
(Trong đó: Số việc có điều kiện thi hành = Tổng số việc phải thi hành – Số việc chưa có điều kiện thi hành – Số việc hoãn thi hành án – Số việc tạm đình chỉ thi hành án – Số việc tạm dừng thi hành án để giải quyết khiếu nại, tố cáo – Số việc đang trong thời hạn tự nguyện thi hành án, chấp hành viên không thể tiến hành thủ tục để thi hành án (10 ngày)) – Số việc chấp hành viên không thể tổ chức thi hành án vì trở ngại khách quan (bão, lũ, dịch, bệnh).
Tỷ lệ thi hành xong về tiền (%) | = | Số tiền thi hành xong + Số tiền đình chỉ thi hành án + Số tiền giảm một phần nghĩa vụ thi hành án | × 100 |
Số tiền có điều kiện thi hành |
(Trong đó: Số tiền có điều kiện thi hành = Tổng số tiền phải thi hành – Số tiền chưa có điều kiện thi hành – Số tiền hoãn thi hành án – Số tiền tạm đình chỉ thi hành án – Số tiền tạm dừng thi hành án để giải quyết khiếu nại, tố cáo – Số tiền đang trong thời hạn tự nguyện thi hành án, chấp hành viên không thể tiến hành thủ tục để thi hành án (10 ngày) – Số tiền chấp hành viên không thể tổ chức thi hành án do trở ngại khách quan (bão, lũ, dịch, bệnh).
2. Phân tổ chủ yếu: Trung ương/tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tư pháp.