1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích rừng được bảo vệ là diện tích rừng giao cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình quản lý bảo vệ kết hợp với khai thác hợp lý nhằm ngăn chặn những tác nhân xâm hại đến rừng như chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản và săn bắt động vật rừng trái phép.
Diện tích rừng được bảo vệ gồm diện tích rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đã được giao cho các chủ rừng quản lý bảo vệ tính đến thời điểm
nhất định.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ 6 tháng phân tổ theo loại rừng.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
– Loại rừng;
– Loại hình kinh tế;
– Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
– Điều tra kiểm kê rừng;
– Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.