1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá tiền lương là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %), đo lường những thay đổi qua thời gian về mức lương (giá tiền lương) mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Chỉ số giá tiền lương đo lường những thay đổi về mức tiền lương, tiền công cho từng loại công việc mà người lao động nhận được theo định kỳ và phản ánh sự thay đổi thuần tuý về mức lương, không tính những thay đổi do nâng lương theo niên hạn, nâng ngạch bậc.
Danh mục đại diện để tính chỉ số giá tiền lương là các loại công việc đại diện cho các ngành nghề hoạt động, được thu thập về mức lương tính toán chỉ số giá tiền lương, gồm các ngành, nghề,… đại diện phổ biến.
Quyền số chỉ số giá tiền lương là tỷ trọng tiền lương của các loại công việc đại diện trong tổng quỹ tiền lương trả cho người lao động.
Công thức tính
Chỉ số giá tiền lương được tính theo công thức Laspeyres có dạng tổng quát như sau:
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
– Điều tra giá tiền lương;
– Chế độ báo cáo thống kê quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
– Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);
– Phối hợp: Bộ Tài chính; Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Bộ Nội Vụ.