1. Khái niệm, phương pháp tính
Cây lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
Cây lâu năm gồm các loại cây sau:
– Cây ăn quả: Cam, bưởi, chuối, dứa, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, bơ, mít, sầu riêng, măng cụt, thanh long, táo,…;
– Cây lấy quả chứa dầu: Dừa, cọ,…;
– Cây điều;
– Cây hồ tiêu;
– Cây cao su;
– Cây cà phê;
– Cây chè;
– Cây gia vị, cây dược liệu lâu năm: Sa nhân, đinh lăng,…;
– Cây lâu năm khác: Dâu tằm, trầu không, cau, cây cảnh,…;
Diện tích cây lâu năm gồm diện tích cây lâu năm trồng tập trung và diện tích được quy đổi từ số cây trồng phân tán về diện tích trồng tập trung.
Diện tích cây lâu năm phân theo thời gian sinh trưởng gồm:
– Diện tích cây lâu năm trồng mới;
– Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản;
– Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm.
Phương pháp tính
Diện tích cây lâu năm được tính tại thời điểm quan sát.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm |
= | Diện tích cây lâu năm trồng tập trung |
+ |
Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho |
– Diện tích cây lâu năm trồng tập trung: Là những diện tích trồng liền khoảnh từ 100 m2 trở lên, mật độ cây trồng cơ bản đảm bảo quy trình kỹ thuật/hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền địa phương.
Công thức tính:
Diện tích |
= | Diện tích cây lâu năm trồng mới | + | Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản |
+ |
Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm |
+ Diện tích cây lâu năm trồng mới: Là diện tích cây lâu năm được trồng trong năm, đạt yêu cầu kỹ thuật quy định. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần diện tích trồng mới đến thời điểm quan sát; hoặc những diện tích trồng trong năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng mới.
+ Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản: Là diện tích cây lâu năm kết thúc giai đoạn trồng mới, đang trong quá trình chăm sóc, chưa cho sản phẩm, gồm cả những diện tích trồng cây lâu năm cho thu bói.
+ Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm: Là diện tích cây lâu năm thực tế đã hoàn thành thời kỳ kiến thiết cơ bản và đã cho thu hoạch sản phẩm ổn định. Ví dụ: Cây cao su trung bình cho sản phẩm sau 7 năm trồng; cây cà phê cho thu quả ổn định sau 3 năm trồng, ươm.
– Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi): Căn cứ vào số lượng cây trồng phân tán cho sản phẩm và mật độ cây trồng tập trung theo tập quán địa phương để quy đổi ra diện tích trồng tập trung.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm quy đổi về diện tích trồng tập trung (ha) | = | Tổng số cây trồng phân tán cho sản phẩm
|
Mật độ cây trồng tập trung bình quân 1 ha |
2. Phân tổ chủ yếu
– Loại cây chủ yếu;
– Loại hình kinh tế;
– Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
– Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
– Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
– Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
– Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
– Chủ trì: Cục Thống kê;
– Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.