1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ suất nhập cư
Tỷ suất nhập cư là số người từ đơn vị lãnh thổ khác (nơi xuất cư) nhập cư đến một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó (nơi nhập cư).
Công thức tính:
IMR (‰) |
= | I | × |
1000 |
Ptb |
Trong đó:
IMR : Tỷ suất nhập cư;
I : Số người nhập cư trong năm;
Ptb : Dân số trung bình (hay dân số có đến giữa năm).
b) Tỷ suất xuất cư
Tỷ suất xuất cư là số người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
OMR (‰) |
= | O | × |
1000 |
Ptb |
Trong đó:
OMR : Tỷ suất xuất cư;
O : Số người xuất cư trong năm;
Ptb : Dân số trung bình (hay dân số có đến giữa năm).
c) Tỷ suất di cư thuần
Tỷ suất di cư thuần là hiệu số giữa số người nhập cư và số người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
NMR (‰) |
= | I – O | × |
1000 |
Ptb |
Trong đó:
NMR : Tỷ suất di cư thuần;
I : Số người nhập cư trong năm;
O : Số người xuất cư trong năm;
Ptb : Dân số trung bình (hay dân số giữa năm).
Hoặc: NMR = IMR – OMR
Trong đó:
NMR : Tỷ suất di cư thuần;
IMR : Tỷ suất nhập cư;
OMR : Tỷ suất xuất cư.
2. Phân tổ chủ yếu: Giới tính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
– Tổng điều tra dân số và nhà ở;
– Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
– Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.