1. Khái niệm, phương pháp tính

Tổng tỷ suất sinh phản ánh số con đã sinh ra sống tính bình quân trên một phụ nữ trong suốt thời kỳ sinh đẻ nếu người phụ nữ đó trải qua các tỷ suất sinh đặc trưng của thời kỳ nghiên cứu đã cho trong suốt thời kỳ sinh đẻ.

Công thức tính:

Trong đó:

TFR: Tổng tỷ suất sinh (số con/phụ nữ);

Bx: Số trẻ sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu của những bà mẹ (x) tuổi;

x: Khoảng tuổi 01 năm;

Wx: Số phụ nữ (x) tuổi có đến thời điểm nghiên cứu.

Các tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi được cộng dồn từ x = 15 tới x = 49.

Trong thực tế, tổng tỷ suất sinh được tính bằng phương pháp rút gọn hơn. Trong trường hợp tỷ suất sinh đặc trưng được tính cho nhóm 5 độ tuổi thì chỉ số (i) biểu thị các khoảng cách 5 tuổi, như: 15-19, 20-24,…, 45-49.

Công thức tính theo nhóm 5 độ tuổi:

Trong đó:

TFR: Tổng tỷ suất sinh;

Bi: Số trẻ sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu của những bà mẹ thuộc nhóm tuổi (i);

i : Nhóm tuổi thứ i;

Wi: Số phụ nữ thuộc nhóm tuổi (i) có đến thời điểm nghiên cứu.

Hệ số 5 trong công thức trên nhằm áp dụng cho tỷ suất bình quân của nhóm 5 độ tuổi liên tiếp sao cho tổng tỷ suất sinh sẽ tương xứng với tổng các tỷ suất đặc trưng từng độ tuổi nêu trong công thức trên.

2. Phân tổ chủ yếu: Dân tộc.

3. Kỳ công bố: Năm.

Phân tổ dân tộc công bố theo kỳ 5 năm.

4. Nguồn số liệu

– Tổng điều tra dân số và nhà ở;

– Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

– Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

– Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

– Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử;

– Kho dữ liệu chuyên ngành dân số.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

– Chủ trì: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê;

– Phối hợp:

+ Công an cấp tỉnh: Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý;

+ Sở Y tế: Cung cấp kho dữ liệu chuyên ngành dân số;

+ Sở Tư pháp: Cung cấp cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.