1. Khái niệm, phương pháp tính

Học sinh phổ thông là những người đang theo học các lớp từ lớp 1 đến lớp 12 thuộc các trường phổ thông.

Học sinh phổ thông chia theo cấp học có học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông:

– Học sinh tiểu học là học sinh từ lớp 1 đến lớp 5.

– Học sinh trung học cơ sở là học sinh từ lớp 6 đến lớp 9

– Học sinh trung học phổ thông là học sinh từ lớp 10 đến lớp 12.

Tuổi của học sinh được tính theo năm. Nhóm tuổi để tính phổ cập đúng tuổi được quy định như sau:

– Tiểu học: Từ 6 tuổi đến 10 tuổi.

– Trung học cơ sở: Từ 11 tuổi đến 14 tuổi.

– Trung học phổ thông: Từ 15 tuổi đến 17 tuổi.

Học sinh phổ thông chia theo tình trạng học tập và thời gian xác định có học sinh tuyển mới và học sinh lưu ban:

– Học sinh tuyển mới là học sinh bắt đầu vào học ở lớp đầu cấp học (lớp 1, lớp 6, lớp 10) hoặc học sinh mới chuyển đến, hoặc học sinh đã bỏ học ở các lớp khác, nay trở lại học vào kỳ khai giảng tại các trường.

– Học sinh lưu ban là học sinh sau một năm học không được lên lớp, phải học lại lớp học đó trong năm học tiếp theo.

2. Phân tổ chủ yếu

– Loại hình;

– Cấp học;

– Giới tính;

– Dân tộc;

– Nhóm tuổi;

– Tuyển mới;

– Lưu ban;

– Huyện/quận/thị xã/thành phố.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo;