1. Khái niệm, phương pháp tính

Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ là khối lượng gỗ, củi, tre, nứa, vầu, luồng,… và các sản phẩm tự nhiên trong rừng như cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có hạt,… được khai thác và thu nhặt từ rừng tự nhiên và rừng trồng trong một thời kỳ nhất định:

– Sản lượng gỗ gồm gỗ tròn, gỗ ở dạng thô, gỗ cưa khúc, gỗ thanh, gỗ cọc đẽo vỏ, gỗ tà vẹt đường ray.

– Sản lượng lâm sản ngoài gỗ gồm củi, tre, luồng, nứa hàng, nứa nguyên liệu giấy,…

– Sản lượng các sản phẩm khác thu nhặt từ rừng gồm cánh kiến, nhựa cây thường, nhựa cây thơm, quả có dầu và các sản phẩm khác.

2. Phân tổ chủ yếu

a) Sản lượng gỗ phân tổ theo:

– Loại hình kinh tế;

b) Sản lượng lâm sản chủ yếu ngoài gỗ phân tổ theo:

– Loại lâm sản;

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

– Điều tra lâm nghiệp;

– Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

– Chủ trì: Cục Thống kê;

– Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.